Sơ đồ quy trình
Chi tiết quy trình
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Rác sau khi mang về nhà máy và được lưu chứa trong các kho chứa chuyên dụng và phân loại theo các nhóm mã CTNH để đảm bảo không xảy ra phản ứng hay tác động đến nhau. Từ đây rác sẽ được lên kế hoạch đốt và phối trộn theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và tối đa hóa việc tiết kiệm nhiên liệu đốt cũng như không đốt các nguyên liệu quá ẩm và các loại rác có độ chớp cháy cao cùng lúc để đảm bảo không làm ngộp lò. Rác sau phối trộn bán tự động sẽ được nạp vào trong lò thông qua băng tải.
– Trong buồng sơ cấp:
Rác thải qua băng tải đi vào thùng tiếp liệu (1), từ thùng tiếp liệu này rác rơi và trải đều trên ghi bằng gạch chịu lửa nhờ ben đẩy (2)
Quá trình biến đổi của rác trong lò như sau: Sấy, phân hủy tạo khí và cháy một phần ở nhiệt độ thấp. Rác cháy trong buồng sơ cấp (3) ở nhiệt độ trong khoảng 750 – 8000C.
Phần ghi lò bằng vật liệu ceramic, thiết kế không để rác, tro xỉ lọt qua ghi lò, đảm bảo yêu cầu đốt các loại rác thải nguy hại. Phần tro xỉ không thể cháy được sẽ lấy ra khỏi lò theo kênh (5).
Phần tro xỉ lắng tại buồng (5) được lấy ra và làm dùng xi măng hóa rắn (đúc lại thành viên gạch). Quạt (15) sẽ hút không khí nóng từ buồng thu hồi nhiệt (7) và bơm tuần hoàn về buồng sơ cấp.
- Trong buồng thứ cấp
Phần khói lò từ buồng sơ cấp (3) tiếp tục được đốt ở buồng đốt thứ cấp (4) ở nhiệt độ 1050 – 12000C, thời gian lưu 2 ÷ 4s nhằm phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ, kể cả chất dạng mạch vòng dạng dioxin, furan.
Nhiệt độ buồng thứ cấp được duy trì nhờ hai đầu đốt dầu (béc đốt) và một phần không khí nóng trích từ quạt (15).
Phần tro xỉ từ quá trình cháy được lấy ra khỏi lò theo kênh (5).
Khí thải từ quá trình cháy tiếp tục được xử lý bằng hệ thống xử lý khí thải đã bao gồm trong công nghệ của lò đốt. Quy trình công nghệ xử lý khí thải như sau:
- Mô tả công nghệ xử lý khí thải của lò đốt
Hệ thống xử lý khí thải lò đốt gồm hai hệ thống song song:
- – Hệ thống hút khí cưỡng bức bằng quạt hút (9), đây là hệ thống chính
- – Hệ thống kênh dẫn nối với ống khói cao Nhờ hệ thống phụ này, khi xảy ra sự cố do mất điện, áp suất đột ngột tăng hoặc sửa chữa nhỏ ở hệ thống xử lý cưỡng bức, khói lò vẫn có thể thoát nhờ được hút tự nhiên qua kênh dẫn khói (6) bằng gạch chịu lửa.
Khói thải từ lò có nhiệt độ tương đối cao (1000 – 11000C), sẽ nguội dần khi đi trong kênh dẫn khói và được làm nguội xuống 250 – 3000C nhờ hệ thống thu hồi nhiệt khí thải liên tục (7). Khói lò sẽ giảm nhiệt độ khi đi qua hệ thống ống dẫn bằng gang, làm nóng ống gang và không khí nguội phía ngoài ống. Không khí nguội được quạt hút (15) hút qua buồng thu hồi nhiệt (7) và nóng lên sẽ dùng cấp cho quá trình đốt cháy rác trong lò.
Khói lò đã được làm nguội sẽ đi qua xyclon tách bụi (8). Trong xyclon, luồng khí chuyển động xoáy trôn ốc. Do tác động của lực ly tâm, các hạt bụi cỡ hạt trung bình va đập lên thành thiết bị, mất động năng và rơi xuống bể chứa phía dưới. Khói lò đã sạch bụi hơn và nguội hơn tiếp tục di chuyển qua quạt tới tháp hấp thụ.
Khói lò tiếp tục được làm nguội nhờ hệ thống giải nhiệt (10). Hệ thống giải nhiệt (10) có cấu tạo ống chùm gắn với gân giải nhiệt, phía ngoài có quạt thổi khí. Sau khi qua hệ thống giải nhiệt (10) và quạt hút (9), nhiệt độ khói lò sẽ chỉ còn 70 – 1000C.
Trước khi vào hệ thống hấp thụ (12), khói thải được đưa qua thiết bị venturi (11). Hệ thống venturi ngoài tác dụng làm nguội khói trước khi vào tháp hấp thụ (12), còn có tác dụng làm sạch bụi cỡ nhỏ, giảm kích thước buồng hấp thụ.
Hệ thống tháp hấp thụ (12) gồm hai ngăn có đệm ceramic. Đệm ceramic bằng các ống sứ mulitte bền nhiệt và bền hóa, chịu được cả môi trường axit và môi trường kiềm. Nhờ đệm, thời gian tiếp xúc của dòng khí – lỏng tăng, tăng hiệu suất chuyển đổi. Trong cả hai ngăn có bơm phun dung dịch nước kiềm tính (NaOH). Tro bụi đi từ dưới lên, ngược chiều mưa phun từ trên xuống. Khói lò một lần nữa được làm sạch và lắng xuống hồ chứa nước
phía dưới. Lượng khí SOx, COx, NOx…. phản ứng với nước tạo các axit như H2CO3, H2SO4, HNO3… giảm tối đa lượng khí độc hại trong khí thải. Dung dịch các axit nói trên tiếp tục phản ứng với NaOH tạo các chất rắn như Na2SO4 và nước thải trung hòa.
Bùn lắng từ tháp hấp thụ được cho phản ứng trung hòa với vôi Ca(OH)2, tạo kết tủa CaSO4.2H2O và hóa rắn bằng xi măng.
Khói thải qua hệ thống ống khói (14) cao 22 m, một lần nữa được làm sạch, các hạt bụi do trọng lực sẽ bị hút xuống đáy ống khói. Phần khói lò sạch, đạt tiêu chuẩn không độc hại, thải ra ngoài.
Hệ thống (15) cấp khí cho lò dùng khí nóng từ buồng hồi nhiệt liên tục (7) và khí thải trên vòm lò, nhằm tiết kiệm nhiên liệu đốt.